Hướng Dẫn Người Sử Dụng
Đưa vào biểu thức và giá trị
Qui tắc đưa vào cơ bản
Các phép tính có thể được đưa vào theo cùng dạng như chúng được viết
ra. Khi bạn nhấn
trình tự ưu tiên của việc đưa vào phép tính sẽ được
tự động đánh giá và kết quả sẽ xuất hiện trên hiển thị.
Ví dụ 1: 4 × sin30 × (30 + 10 × 3) = 120
*1 Việc đưa vào dấu ngoặc tròn đóng được yêu cầu cho hàm cho sin, sinh
và các hàm khác có chứa dấu ngoặc tròn.
*2 Các ký hiệu nhân này (×) có thể được bỏ qua. Một ký hiệu nhân có thể
được bỏ qua khi nó xuất hiện ngay trước một dấu ngoặc tròn mở, ngay
trước sin hay hàm khác có chứa dấu ngoặc tròn, ngay trước hàm Ran#
(số ngẫu nhiên), hay ngay trước biến (A, B, C, D, E, F, M, X, Y), các
hằng số khoa học, π hay e.
*3 Dấu ngoặc tròn đóng ngay trước phép toán
có thể được bỏ qua.
Ví dụ 2: Ví dụ đưa vào bỏ qua các thao tác
*2
và
*3
trong ví dụ trên.
4 30 30 10 3
Lưu ý
• Nếu phép tính trở nên dài hơn chiều rộng màn hình trong khi đưa vào, màn hình sẽ tự
động cuộn sang bên phải và chỉ báo
sẽ xuất hiện trên hiển thị. Khi điều này xảy ra,
bạn có thể cuộn lại sang bên trái bằng cách sử dụng và để di chuyển con
trỏ.
• Khi Hiển thị tuyến tính được lựa chọn, nhấn sẽ làm cho con trỏ nhảy lên chỗ bắt
đầu của phép tính, trong khi đang nhấn sẽ nhảy về cuối.
• Khi Hiển thị tự nhiên được lựa chọn, nhấn trong khi con trỏ ở cuối của phép tính
đưa vào sẽ làm cho nó nhảy về chỗ bắt đầu, trong khi nhấn khi con trỏ ở chỗ bắt
đầu sẽ làm cho nó nhảy về cuối.
• Bạn có thể đưa vào tới 99 byte cho một phép tính. Mỗi con số, kí hiệu, hay hàm số
thông thường dùng một byte. Một số hàm số đòi hỏi ba tới 13 byte.
16